Tại Quyết định số 2439/QĐ-TTg ngày 4/11/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung (phiên bản 1.0).
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia là hệ thống định hướng tổng thể về cấu trúc, phân tầng, tiêu chuẩn kỹ thuật và mô hình chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, địa phương và các hệ thống thông tin của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia nhằm thống nhất việc xây dựng kiến trúc dữ liệu áp dụng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan Trung ương thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ảnh minh họa
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia mô tả tổng thể kiến trúc các lớp dữ liệu cơ bản như dữ liệu gốc, dữ liệu đặc tả, dữ liệu chủ, dữ liệu danh mục, dữ liệu giao dịch, dữ liệu tổng hợp, dữ liệu phân tích, dữ liệu mở; mô hình hóa các khối dữ liệu theo chức năng, nghiệp vụ: dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách; dữ liệu phục vụ quản trị nguồn lực (nội bộ), dữ liệu phục vụ an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và dữ liệu về thể chế, chính sách; xác định các nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, kết nối dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cấp Bộ, ngành và địa phương với Trung tâm dữ liệu quốc gia và luồng điều phối dữ liệu dùng chung quốc gia.
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia là cơ sở để các đơn vị tham chiếu, triển khai các cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin có quản lý dữ liệu, bảo đảm tuân thủ luật pháp và chính sách của Đảng và Nhà nước: mô hình tổ chức thu thập tạo lập dữ liệu; lưu trữ dữ liệu; quản trị, quản lý dữ liệu kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu; khai thác, sử dụng; phân tích, tổng hợp dữ liệu... đáp ứng các quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử.
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia yêu cầu về an toàn, bảo mật và phân quyền tuân thủ các quy định: Luật An ninh mạng, Luật An toàn thông tin, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Dữ liệu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia được đánh giá và cập nhật định kỳ theo quy định về quản trị, quản lý dữ liệu.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của khung kiến trúc là việc thu thập dữ liệu một lần duy nhất để hạn chế trùng lặp, giảm chi phí xử lý và tăng độ tin cậy. Dữ liệu được quản lý bởi một chủ thể duy nhất, đảm bảo tính rõ ràng trong kiểm soát, bảo mật và chia sẻ giữa các hệ thống. Việc cập nhật và đồng bộ dữ liệu phải được thực hiện liên tục để duy trì tính chính xác và kịp thời. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia có chức năng quản lý thống nhất dữ liệu chủ quốc gia, đảm bảo thông tin có giá trị pháp lý.
Về lưu trữ và quản lý dữ liệu, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu ở mức tối thiểu cần thiết, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu sử dụng. Chất lượng dữ liệu phải luôn được đảm bảo đúng, đầy đủ, sạch và cập nhật kịp thời.
Việc chia sẻ dữ liệu cần minh bạch về nguồn gốc, nội dung và phạm vi sử dụng, đồng thời tối thiểu hóa các khâu trung gian trong quá trình kết nối để đảm bảo dữ liệu được truyền tải nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí hạ tầng.
Sơ đồ tổng quát của khung kiến trúc dữ liệu quốc gia bao gồm nhiều thành phần như người sử dụng, các kênh giao tiếp, các thành phần dữ liệu, nền tảng chia sẻ và điều phối dữ liệu, các hệ thống thông tin quốc gia tiêu biểu, các cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, hạ tầng truyền dẫn và hạ tầng an toàn thông tin mạng. Tất cả các thành phần này được kết nối chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống dữ liệu quốc gia thống nhất và hiệu quả.